Khi mới học tiếng Nhật, các bạn chắn hẳn được nhắc khá nhiều về cách phát âm của âm ngắt (っ hay ッ). Cụ thể, tuỳ vào âm đi sau mà “tsu” nhỏ sẽ được phát âm khác đi. Tuy nhiên, còn một trường hợp nữa mà chúng ta ít khi được dạy cách phân biệt, đó là cách phát âm của ん. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Bản chất của phát âm
Trước khi bàn đến âm ん, chúng ta cần quay lại bản chất của việc phát âm. Con người chúng ta sẽ điều tiết luồng hơi từ phổi đi qua khoang miệng và khoang mũi để tạo ra nhiều âm khác nhau. Các bộ phận giúp điều chỉnh âm có thể kể đến là răng, nướu, hai môi, thanh môn, ngạc cứng & ngạc mềm (thử đưa đầu lưỡi lên chạm vào phần răng ở hàm trên và lùi dần về sau theo vòm miệng, bạn sẽ thấy vòm miệng chia làm 2 phần cứng và mềm).
Một số từ vựng cần biết khi học phát âm
歯茎 しけい nướu
舌先 したさき đầu lưỡi
破裂音 はれつおん âm bật hơi
両唇 りょうしん hai môi
軟口蓋 なんこうがい ngạc mềm
摩擦音 まさつおん âm xát
声門 せいもん thanh môn
鼻腔 びこう khoang mũi
硬口蓋 こうこうがい ngạc cứng
破擦音 はさつおん âm tắc xát (VD: つ)
Cách phát âm của ん
Trên thực tế, ん có tổng cộng 6 cách phát âm khác nhau, tuỳ thuộc vào âm đi sau nó là gì.
Bây giờ, thử phát âm các từ 本 本棚 本箱 本が 編入 検察 xem âm ん ra sao
- 本 ほん âm mũi, hơi bị chặn ở họng; âm này hơi khó tưởng tượng, bạn có thể thử 1 cách là phát âm “hô” sau đó bịt mũi, phát âm đúng thì hơi sẽ bị chặn lại (âm mũi có hơi đi qua mũi); trái lại nếu bạn phát âm là “hôn” giống như tiếng Việt thì vẫn có âm phát ra.
- 本棚 ほんだな đầu lưỡi đưa lên phần nướu, chặn hơi lại, khá giống cách phát âm từ “ưn” trong tiếng Việt; lí do: âm だ cũng là âm điều tiết bởi đầu lưỡi và nướu
- 本箱 ほんばこ hai môi đóng lại để chặn hơi, khá giống cách phát âm “ưm”; lí do: âm ば là âm môi-môi (hai môi đóng lại rồi bật âm)
- 本が ほんが thân lưỡi đưa lên phần ngạc mềm để chặn hơi, gần giống như ta phát âm “ng”, k phải “hông” mà ta cần tách biệt hai âm (ho-ng-nga); lí do: が là âm được điều tiết bởi sự tiếp xúc của thân lưỡi và ngạc mềm
- 編入 へんにゅう đưa đầu lưỡi chạm phần nưới, uốn phần thân lưỡi lên sát ngạc cứng để chặn hơi, hơi giống như phát âm chữ “nh” nhưng điệu hơn; lí do: âm に là âm được điều tiết bởi sự tiếp xúc của lưỡi với nướu và ngạc cứng
- 検察 けんさつ sau khi phát âm け, đưa dần lưỡi lên gần sát vòm miệng nhưng k chạm lưỡi vào vòm miệng hay nướu làm chặn hơi, khi này hơi sẽ đi ra cả mũi và miệng; lí do: さ là âm sát, mở hé miệng chừa khe hở giữa răng trên và răng dưới, nhẹ nhàng đặt đầu lưỡi vào khe hở đó, thở ra để đẩy luồng khí đi ra ngoài qua khe hở giữa đầu lưỡi và răng trên và phát âm (khác với âm [s] trong tiếng Anh là răng chạm vào nhau và hơi đi qua kẽ răng)
Tham khảo thêm một số trang web về tiếng Nhật
Đăng kí học tiếng Nhật: https://forms.gle/X44hZPKAoJUvUYua7
Behance của mình: https://www.behance.net/phanthuha62
Tra cứu các cách kết hợp từ trong tiếng Nhật (cơ sở dữ liệu của Viện nghiên cứu Quốc ngữ Quốc gia NB): http://nlb.ninjal.ac.jp/
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật: https://phanthuha.me/category/tieng-nhat/
Đọc thêm về Jujutsu Kaisen: https://phanthuha.me/category/jujutsu-kaisen/